Tiền từ việc ủy quyền quản lý nhà ở có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Các khoản thu nhập chịu thuế
...5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản…”
Theo đó, thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, tiền từ việc ủy quyền quản lý nhà ở mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng nhà ở đó hoặc có quyền như người sở hữu nhà ở thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
- Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
- Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 | 20 0,1 |
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Theo đó, đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì chịu mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân 2%.
Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Điều 247 Luật Đất đai 2024 quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
“Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (trong đó có chuyển nhượng nhà ở) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo đó, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong 03 trường hợp sau:
(1) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
(2) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
(3) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (nay là: Số 6 Kim Đồng, phường Hoàng Mai, thành phố Hà Nội).
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349