Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định pháp luật hình sự? ...
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định pháp luật hình sự? ... (Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức)
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (hiện hành) lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn và hình thức: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể thể hiện qua nhiều cách, bao gồm:
- Lừa dối thông qua lời nói dối: Người phạm tội có thể sử dụng lời nói dối để đánh lừa người khác và khiến họ chuyển giao tài sản một cách không có ý thức.
- Lừa đảo qua văn bản: Sử dụng văn bản giả mạo, hợp đồng giả mạo hoặc tài liệu giả để đánh lừa người bị hại và chiếm đoạt tài sản của họ.
- Lừa đảo trực tuyến: Hình thức này ngày càng phổ biến, bao gồm các hành vi lừa đảo qua mạng, gửi email lừa đảo, hoặc sử dụng các trang web giả mạo để chiếm đoạt tài sản của người dùng trực tuyến.
2. Khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự:
Khung 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc từ 2.000.000 đồng trở xuống nhưng đồng thời thuộc ít nhất một trong các tình huống sau đây:
+ Người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà không ngừng vi phạm;
+ Người phạm tội đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mà chưa được xóa án tích;
+ Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất có tổ chức hoặc chuyên nghiệp;
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Nếu người phạm tội có tiền án tái phạm nguy hiểm;
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện bằng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện bằng cách lợi dụng thiên tai hoặc dịch bệnh.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
- Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện bằng cách lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các biện pháp hình phạt bổ sung, bao gồm:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội.
3. Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Khi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản không đủ điều kiện để áp dụng trách nhiệm hình sự theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người vi phạm sẽ phải đối mặt với mức phạt hành chính.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 của Điều 15 trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người sử dụng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài mức phạt tiền, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng có thể phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, gồm:
· Hình phạt bổ sung: Bao gồm việc tịch thu tang vật và phương tiện có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.
· Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính: Điều này áp dụng trong trường hợp người vi phạm là người nước ngoài và họ có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lãnh thổ của Việt Nam.
· Biện pháp khắc phục hậu quả: Đòi hỏi người vi phạm phải trả lại số lợi bất hợp pháp có được thông qua hành vi vi phạm.
Những biện pháp này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và đền bù cho thiệt hại gây ra bởi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không đủ điều kiện áp dụng trách nhiệm hình sự.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định pháp luật hình sự? ... (Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức)
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349