Có bắt buộc tất cả người dân phải nộp photo sổ đỏ để làm sạch dữ liệu đất đai không?
Tiểu mục 3.6 Mục 3 Phần III Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025 về thực hiện chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có nêu:
“III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
...3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...3.6. Thu thập các loại Giấy chứng nhận đất ở, nhà ở, thẻ căn cước/CCCD của các chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu nhà ở chưa được xây dựng trong CSDL đất đai.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các xã, phường.
Đơn vị phối hợp: Tổ công tác, Sở Nông nghiệp và Môi trường; Công an tỉnh (PC06) và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương.
Kết quả: Số lượng bản quét/chụp Giấy chứng nhận đất ở, nhà ở đã cấp và thẻ căn cước/CCCD kèm theo.
Thời gian hoàn thành: 15/11/2025…”
Theo đó, Ủy ban nhân dân các xã, phường có nhiệm vụ thu thập bản quét/chụp Giấy chứng nhận đất ở, nhà ở đã cấp và thẻ căn cước/CCCD kèm theo của các chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu nhà ở chưa được xây dựng trong Cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ cho việc thực hiện chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Như vậy, không phải tất cả mọi người dân đều bắt buộc nộp photo sổ đỏ mà chỉ những người nào chưa có thông tin về đất ở, nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai mới phải nộp.

Theo quy định tại Mục 3 Phần I Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025 thì chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được tiến hành trong vòng 90 ngày, bắt đầu từ ngày 01/9/2025 đến ngày 30/11/2025.
- Về địa bàn triển khai: trên phạm vi toàn quốc, triển khai tại Trung ương là Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công an; triển khai tại địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, được triển khai đến cấp xã, thôn, xóm, tổ dân cư, tổ dân phố...
- Về nhiệm vụ triển khai:
(1) rà soát, làm sạch toàn bộ Cơ sở dữ liệu đất đai đã được xây dựng qua các thời kỳ tại 2.342/3.321 đơn vị cấp xã;
(2) thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu đối với Giấy chứng nhận (đất ở, nhà ở) đã cấp nhưng chưa xây dựng Cơ sở dữ liệu.
Việc ghi nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ được quy định tại khoản 9 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:
Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất được xác định theo hình thức trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
(1) Ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”: Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
(2) Ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”: Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư hoặc tài sản khác gắn liền với đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024);
(3) Ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 8 năm 2024);
(4) Ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm”: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm trước ngày 01 tháng 8 năm 2024);
(5) Ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”: Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp cá nhân, các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận);
(6) Ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất”: Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;
(7) Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất, cấp Giấy chứng nhận (GCN) sau khi thu hồi GCN đã cấp mà không thuộc trường hợp GCN đã cấp không đúng nguồn gốc sử dụng đất, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như GCN đã cấp và được thể hiện theo quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5) và (6).
Trường hợp GCN đã cấp nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp GCN trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm đăng ký biến động để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;
(8) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì lần lượt thể hiện hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận góp vốn) hoặc thể hiện “Nhận chuyển quyền” và căn cứ nhận chuyển quyền (đối với trường hợp trúng đấu giá, xử lý nợ thế chấp, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án,...); tiếp theo thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như trên GCN đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này;
(9) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì nguồn gốc sử dụng đất xác định theo hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất và thể hiện theo quy định tại các điểm (1), (2), (3), (5) và (6).
(10) Ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”: Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
(11) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất thì thể hiện nguồn gốc như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
(12) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thể hiện “Thuê đất trả tiền một lần của chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp,…)”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thể hiện “Thuê đất trả tiền hàng năm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp ...)”;
(13) Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn gốc và diện tích đất theo nguồn gốc đó, đồng thời thể hiện mã tương ứng với từng loại nguồn gốc theo quy định tại khoản này;
(14) Trường hợp đăng ký đối với đất đang sử dụng mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc theo thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đăng ký và lý do có đất sử dụng theo kết quả đăng ký đất đai.
Ví dụ: “Sử dụng đất từ năm 1984, do tự khai hoang (hoặc do Ông cha để lại, do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao không thu tiền ...)”;
(15) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện “Nhà nước giao đất để quản lý”.
(16) Mã nguồn gốc sử dụng đất quy định tại khoản 9 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thực hiện trên sổ địa chính theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (nay là: Số 6 Kim Đồng, phường Hoàng Mai, thành phố Hà Nội).
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349