Rút ngắn thời hạn thông báo thu hồi đất từ ngày 01/01/2026 đúng không?
Ngày 11/12/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 254/2025/QH15 Quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai, trong đó có quy định thời hạn thông báo thu hồi đất từ ngày 01/01/2026.
Theo đó, thời hạn thông báo thu hồi đất từ ngày 01/01/2026 tại khoản 9 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15 như sau:
“Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
9. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định trong Luật Đất đai, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và quy định sau đây:
a) Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 60 ngày đối với đất nông nghiệp và 120 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Thời hạn quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Đất đai;
b) Thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã là 10 ngày. Thời hạn tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là không quá 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc tổ chức thực hiện bố trí tái định cư trong trường hợp địa điểm bố trí tái định cư ngoài địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.”
Như vậy, theo quy định trên, từ 01/01/2026 sẽ rút ngắn thời hạn thông báo thu hồi đất xuống 60 ngày với đất nông nghiệp, 120 ngày với đất phi nông nghiệp (quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp).

(1) Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2026
Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2026 quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 254/2025/QH15 bao gồm:
+ Diện tích đất thu hồi;
+ Thời hạn sử dụng đất;
+ Giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất;
+ Mục đích, hình thức sử dụng đất.
(2) Quy định về Bảng giá đất 2026
Quy định về Bảng giá đất 2026 theo Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15 như sau:
- Bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất;
Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển và các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì được xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất, công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết.
- Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2024 nhưng đến ngày Nghị quyết thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết này hoặc tiếp tục xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết thi hành Luật Đất đai thì thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị quyết thi hành Luật Đất đai.
- Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường theo quy định của Nghị quyết thi hành Luật Đất đai chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026;
Trong thời gian chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị quyết thi hành Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Việc xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và không thực hiện theo quy định tại Nghị quyết thi hành Luật Đất đai.
- Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024 mà phải tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tính theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 thì việc sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đúng mục đích sử dụng đất.
- Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
- Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (nay là: Số 6 Kim Đồng, phường Hoàng Mai, thành phố Hà Nội).
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349