Quy định pháp luật về Hợp đồng đặt cọc
Tác giảLuật Thuận Đức
Lượt xem: 104

1. Hợp đồng đặt cọc là gì?

 Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Như vậy hợp đồng đặt cọc là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn nhất định để đảm bảo giao kết một giao dịch dân sự hoặc để thực hiện một hợp đồng dân sự đã giao kết theo đúng thỏa thuận.

2.  Hình thức của hợp đồng đặt cọc

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không có  quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng đặt cọc phải lập bằng văn bản hay phải tuân thủ hình thức, nội dung cụ thể nào đó.

Do đó các bên trong hợp đồng đặt cọc có thể giao kết hợp đồng bằng nhiều hình thức khác nhau: Có thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể, dù xác lập dưới hình thức nào cũng đều có giá trị hiệu lực và được pháp luật công nhận.

3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc

Hợp đồng đặt cọc mang bản chất của một giao dịch dân sự, vì vậy để một hợp đồng đặt cọc có hiệu lực thì cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

Theo đó Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự có hiệu lực như sau:

“ 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

Như vậy hợp đồng đặt cọc sẽ có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Quy định pháp luật về Hợp đồng đặt cọc.

Công ty Luật Thuận Đức - Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác. Liên hệ hotline: 0966.846.783

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc

4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc.

- Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

- Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;

- Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc.

Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

- Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc.

- Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

- Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;

- Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

- Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

5. Hậu quả pháp lí của hợp đồng đặt cọc

Căn cứ theo khoản 2, Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;

- Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;

- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan