Khi nào bị truất quyền thừa kế trong Bộ luật Dân sự?
Tác giảLuật Thuận Đức
Lượt xem: 1250417

Khi nào bị truất quyền thừa kế trong Bộ luật Dân sự?

Khi nào bị truất quyền thừa kế trong Bộ luật Dân sự?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

1. Sau khi di chúc được lập thì thời điểm nào bản di chúc đó mới có hiệu lực pháp luật?

Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

"Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực"

Như vậy, theo quy định nêu trên thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Khi nào bị truất quyền thừa kế trong Bộ luật Dân sự?

2. Những trường hợp nào bị truất quyền thừa kế trong BLDS 2015?

Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của của người lập di chúc như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Theo đó, trường hợp bị truất quyền thừa kế trong BLDS 2015 không được quy định rõ tuy nhiên có thể dựa vào quy định nêu trên để xác định.

Truất quyền thừa kế trong BLDS 2015 có thể hiểu là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho một người nào đó trong hàng thừa kế và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp.

Hoặc người lập di chúc có thể đưa các điều kiện vào di chúc để người thừa kế được hưởng hoặc bị truất quyền thừa kế.

Ngoài ra việc truất quyền thừa kế cũng có một phần liên quan trong nội dung về hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo đó, người ở những hàng thừa kế thấp hơn chỉ được hưởng di sản thừa kế khi mà những người thừa kế ở hàng trên bị không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, từ các quy định trên thì trường hợp truất quyền thừa kế trong BLDS 2015 sẽ xảy ra do ý muốn của người lập di chúc.

3. Không có tên trong di chúc thừa kế thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như sau:

"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

Theo đó, những người được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự nêu trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một suất thừa kế theo pháp luật.

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

 

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan