Đại diện được quy định như thế nào?
Tác giảLuật Thuận Đức
Lượt xem: 96

1. Đại diện là gì?

Theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Như vậy cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Tuy nhiên đối với các giao dịch mà pháp luật yêu cầu chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện thì họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

2. Phân loại đại diện

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện gọi là đại diện theo ủy quyền.

Quyền đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật gọi là đại diện theo pháp luật.

2.1. Đại diện theo pháp luật

a. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 Bộ luật dân sự 2015.

- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

b. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

- Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ.

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

- Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

2.2. Đại diện theo ủy quyền

Đại diện theo ủy quyền bao gồm:

- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Đại diện được quy định như thế nào?

Công ty Luật Thuận Đức - Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác. Liên hệ hotline: 0966.846.783

3. Thời hạn đại diện

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015:

- Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

4. Phạm vi đại diện

Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo các căn cứ quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Điều lệ của pháp nhân;

+ Nội dung ủy quyền;

+ Quy định khác của pháp luật.

- Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy ở những căn cứ trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chấm dứt đại diện

- Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

+ Theo thỏa thuận;

+ Thời hạn ủy quyền đã hết;

+ Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

+ Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015;

+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

- Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

+ Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

+ Người được đại diện là cá nhân chết;

+ Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

 

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan