Tư vấn pháp luật liên hệ: 0966.846.783
Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?....
Việc chấm dứt hợp đồng lao động là một khía cạnh nhạy cảm và quan trọng trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong bối cảnh môi trường lao động ngày càng phức tạp, Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam đã cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp cụ thể. Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?...Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức.
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Trong quá trình hoạt động của một tổ chức hoặc doanh nghiệp, việc giữ gìn và duy trì một môi trường làm việc tích cực là điều cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ ràng về việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp cụ thể, tạo điều kiện để cả hai bên có thể giải quyết vấn đề một cách công bằng và minh bạch.
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trên cơ sở của những quy định rõ ràng và công bằng, việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp cụ thể đã giúp tạo nên sự cân bằng trong mối quan hệ lao động. Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc tích cực, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả doanh nghiệp và xã hội.
Như vậy khi người sửa dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên thì người sử dụng lao động không phải bồi thường bất kỳ chi phí gì cho người lao động nhưng phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Hãy cùng tìm hiểu qua mục dưới đây để biết thêm về thời gian thông báo trước cho người lao động.
2. Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động trong một số trường hợp nhưng phải thực hiện việc thông báo trước cho người lao động trong trường hợp quy định tại điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động. Thời gian thông báo được quy định như sau (căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019):
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều quan trọng khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng là việc thông báo trước cho người lao động. Việc thông báo này không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp đảm bảo tính công bằng và tôn trọng đối với người lao động, giúp họ chuẩn bị tinh thần và có cơ hội tìm kiếm công việc mới một cách hợp lý.
Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?...Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức.
Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!
-------------------------
Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline: 0966.846.783
Email: congtyluatthuanduc@gmail.com
Website: http://luatthuanduc.vn
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349