TRONG NĂM NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ BAO NHIÊU NGÀY NGHỈ ĐƯỢC HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG? NGÀY NGHỈ HẰNG NĂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG?
Tác giảAdministrator
Lượt xem: 792

Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động. Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ được hưởng nguyên lương? Ngày nghỉ hằng năm của người lao đông? Pháp luật quy định như thế nào về ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động?Ngày nghỉ có hưởng lương gồm những ngày nào?...

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại liên hệ: 0966.846.783

Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động. Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ được hưởng nguyên lương? Ngày nghỉ hằng năm của người lao đông? Pháp luật quy định như thế nào về ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động?Ngày nghỉ có hưởng lương gồm những ngày nào?...

* Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động theo quy định pháp luật

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành là Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ có 03 trường hợp người lao động không phải làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau:

1. Ngày nghỉ lễ, tết

Bộ luật Lao động năm 2019 (hiện hành) quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch: 1 ngày (ngày 1/1 dương lịch);

- Tết Âm lịch: 5 ngày;

- Ngày Chiến thắng: 1 ngày (ngày 30/4 dương lịch);

- Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày (ngày 1/5 dương lịch);

- Quốc khánh: 2 ngày (ngày 2/9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau);

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày (ngày 10/3 âm lịch).

Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.

Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này

2. Ngày nghỉ hằng năm theo quy định

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý: Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Căn cứ Điều 114 Bộ luật lao động hiện hành thì ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

3. Ngày nghỉ việc riêng

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Lưu ý: Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi bà nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; anh chị em ruột kết hôn; cha hoặc mẹ kết hôn. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Trên đây là các quy định về những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động. Cần tư vấn về vấn đề lao động và việc làm, liên hệ Hotline: 0966.846.783

 

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

 

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan