Tội phạm được quy định như thế nào?
Tác giảLuật Thuận Đức
Lượt xem: 141

1. Tội phạm là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác”.

Như vậy tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện.

Bên cạnh đó thì những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

2. Phân loại tội phạm

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Bộ luật Hình sự 2015:

“ Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Như vậy căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, thì tội phạm được chia làm 4 loại.

Tội phạm được quy định như thế nào?

Công ty Luật Thuận Đức - Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác. Liên hệ hotline: 0966.846.783

3. Các yếu tố cấu thành tội phạm

Cấu thành tội phạm cơ bản bao gồm 04 yếu tố sau: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể.

 - Mặt khách quan của tội phạm: 

Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm nói cách khác là những dấu hiệu của tội phạm biểủ hiện ra ngoài thế giới khách quan ( hành vi, hậu quả …)

- Mặt chủ quan của tội phạm:

Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ, tâm lí của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và với hậu quả do hành vi đó gây ra. Các dấu hiệu của mặt chủ quan:

+ Lỗi: là thái độ tâm lí của người phạm tội đối với hành vi phạm tội và hậu quả mà hành vi đó gây ra thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. 

+ Động cơ phạm tội là nhân tố bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện 

tội phạm. 

+ Mục đích phạm tội là cái người phạm tội hướng đến và người phạm tội mong muốn đạt được điều đó trên thực thế bằng cách thực hiện tội phạm. 

- Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự.

- Khách thể của tội phạm:

+ Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được Bộ luật Hình sự xác lập và bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại trong một chừng mực nhất định. 

Như vậy, một hành vi được coi là tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố trên. Khi đã được coi là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi của mình theo quy định của pháp luật.

Bốn yếu tố cấu thành tội phạm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không. Thiếu một trong các yếu tố này sẽ không cấu thành tội phạm.

4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm

Theo Điều 27, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Lưu ý: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn này người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
0 / 5 (0Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan