Không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền? - Công ty Luật Thuận Đức
Tác giảLuật Thuận Đức
Lượt xem: 174

Trách nhiệm của công dân trong việc khai báo tạm vắng là một khía cạnh quan trọng của hệ thống quản lý cư trú. Điều 31 của Luật Cư trú 2020 đưa ra những điều kiện và trường hợp mà công dân cần thực hiện thủ tục này. Không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, quy định này còn hỗ trợ trong việc duy trì trật tự xã hội và đảm bảo an ninh, đặt ra các quy tắc cụ thể giúp quản lý thông tin cư trú một cách hiệu quả. Không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền? (Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức).

 

Căn cứ Điều 31 Luật Cư trú 2020

- Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

(i) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

(ii) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(iii) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(iv) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm (i), (ii) phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

- Người quy định tại điểm (iii), (iv) có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 

Trường hợp người quy định tại điểm (iv) là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Việc rõ ràng hóa những trường hợp cần phải thực hiện thủ tục này giúp xây dựng một cộng đồng văn minh và có trách nhiệm. Qua đó, hệ thống này không chỉ đảm bảo an ninh mà còn góp phần quan trọng vào việc duy trì trật tự và sự an toàn trong xã hội.

 

Không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền Công ty Luật Thuận Đức pháp luật

Công ty Luật Thuận Đức - Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác. Liên hệ hotline: 0966.846.783

2. Không khai báo tạm vắng theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, trường hợp cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng.

Quy định về phạt tiền đối với những người không tuân thủ quy tắc khai báo tạm vắng theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là một biện pháp quan trọng nhằm khuyến khích sự tuân thủ và trách nhiệm của công dân trong việc duy trì thông tin cư trú. Mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những hành vi như không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú hay khai báo tạm vắng không chỉ là một biện pháp hỗ trợ trong quản lý cư trú mà còn là một cơ hội để xây dựng tinh thần trách nhiệm và tích cực trong cộng đồng. Việc này không chỉ giúp duy trì trật tự xã hội mà còn đóng góp vào quá trình quản lý thông tin dân cư, tạo ra một cộng đồng vững mạnh và đáng sống.

Không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền? (Công ty Luật Thuận Đức/Luật Thuận Đức/Công ty Luật TNHH Thuận Đức).

Công ty Luật Thuận Đức – Luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý!

-------------------------

Văn phòng làm việc: Số 6 Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Hotline: 0966.846.783

Email: congtyluatthuanduc@gmail.com

Website: http://luatthuanduc.vn

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100094722411349

Đặt lịch tư vấn

Gửi yêu cầu
5 / 5 (1Bình chọn)
Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết liên quan